đám rối thần kinh cánh tay - Y Học Cộng đồng https://yhoccongdong.com Dự án “Y Học cùng cộng đồng” phổ biến những kiến thức khoa học và thường thức về y học cho cộng đồng Việt Nam Fri, 22 Feb 2019 04:49:33 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.8.9 Phục hồi chức năng trẻ bị liệt tay do tổn thương đám rối thần kinh cánh tay https://yhoccongdong.com/thongtin/phuc-hoi-chuc-nang-tre-bi-liet-tay-do-ton-thuong-dam-roi-than-kinh-canh-tay/ Tue, 01 Sep 2015 17:00:00 +0000 http://localhost/yhoccongdong/thongtin/phuc-hoi-chuc-nang-tre-bi-liet-tay-do-ton-thuong-dam-roi-than-kinh-canh-tay/ phục hồi chức năng trẻ bị liệt tay do tổn thương đám rối thần kinh cánh tay

Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay xảy ra trong lúc sinh gây liệt hoặc giảm vận động, cảm giác của các cơ cánh tay. Phục hồi chức năng trẻ bị liệt tay do tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.

Bài viết Phục hồi chức năng trẻ bị liệt tay do tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được xuất bản tại Y Học Cộng đồng.

]]>
phục hồi chức năng trẻ bị liệt tay do tổn thương đám rối thần kinh cánh tay

Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay xảy ra trong lúc sinh gây liệt hoặc giảm vận động, cảm giác của các cơ cánh tay. Nguyên nhân do đứt đoạn hoặc giãn một hoặc tất cả các dây thần kinh trụ, quay, giữa từ đám rối thần kinh cánh tay do thủ thuật kéo tay, vai khi lấy thai ra.

1. Chẩn đoán

1.1. Lâm sàng

1.1.1. Triệu chứng chấn thương phần mềm cơ quanh khớp vai

Đau: Do xuất huyết phần mềm:

Phù nề: Do đụng giập.

Hạn chế vận động khớp vai thụ động, chủ động do trẻ đau.

1.1.2. Triệu chứng thần kinh.

– Liệt mềm ngoại biên: Tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương và vị trí tổn thương mà có các kiểu liệt khác nhau.

– Các kiểu liệt cổ điển:

+ Liệt thần kinh quay: Bàn tay rủ cổ cò:

Mất khả năng duỗi các khớp bàn ngón, hạn chế dạng ngón I.

+ Liệt thần kinh trụ: Bàn tay móng chân chim

Khi nắm bàn tay, các ngón IV, V và một phần ngón III không gập hết được, không gập được đốt cuối ngón V

+ Liệt dây thần kinh giữa: Bàn tay khỉ

Khi nắm bàn tay, ngón I và ngón II không gấp lại được

– Trương lực cơ giảm: Độ rắn chắc của cơ giảm

Độ gấp duỗi cơ tăng

Độ ve vẩy tăng (chủ yếu ở ngọn chi)

– Cơ lực giảm

– Thử cơ bằng tay (MMT) để đánh giá độ liệt của từng nhóm cơ

Độ 0: Không có co cơ tối thiểu.

Độ 1: Có co cơ khi cử động.

Độ 2: Thực hiện được vận động nhưng không hết tầm ở vị trí loại bỏ trọng lực.

Độ 3: Thực hiện hết tầm vận động, kháng lại trọng lực và sức đề kháng vừa hoặc nhẹ.

Độ 5: Thực hiện hết tầm vận động, kháng lại trọng lực và sức đề kháng tối đa

– Dinh dưỡng: Teo cơ so với bên lành (xuất hiện muộn)

– Phản xạ gân xương giảm hoặc mất bên tay liệt

– Cảm giác: Rối loạn cảm giác (giai đoạn đầu), không mất cảm giác

1.1.3. Hạn chế vận động các khớp:  Đo bằng thước đo đọ

1.1.4. Các triệu chứng khác: Có thể gãy xương đòn, xương cánh tay, trật khớp vai.

1.2. Xét nghiệm.

– Điện cơ đồ:

Trẻ nhỏ khó đánh giá

Trẻ lớn: Mất hoặc giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh của dây bị tổn thương

– X quang: Chụp khớp vai thẳng để loại trừ tổn thương xương khớp kèm theo (gãy xương đòn, gãy xương cánh tay, trật khớp vai)

2. Phục hồi chức năng sớm

2.1. Vận động trị liệu

Trong 1,2 tuần đầu sau đẻ không can thiệp vì trẻ còn đau do chấn thương

– Từ tuần thứ 3 bắt đầu tập vận động.

2.1.1. Bài tập 1: Xoa bóp cơ cánh tay

– Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa.

Tay bên liệt quay về KTV.

Bộc lộ phần điều trị.

– Kỹ thuật: Các động tác được thực hiện từ:

Ngón tay → bàn tay → cẳng tay → cánh tay → vai (bên liệt).

Xoa vuốt cơ, miết cơ, bóp cơ, nhão cơ, rung cơ

2.1.2. Bài tập 2: Vận động hết tầm các khớp

– Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa.

Tay bên liệt quay về phía KTV. Bộc lộ phần điều trị

– Kỹ thuật:

– (1) Kỹ thuật vận động hết tầm tại khớp vai:

Gấp và duỗi:

Một tay cố định khớp vai: Tay kia giữ ở cẳng tay. Từ từ gập tay về phía đầu sau đó đưa trở lại vị trí ban đầu và ra sau.

Dạng và khép, xoay khớp vai vào trong và ra ngoài:

Một tay cố định khớp vai. Tay kia cầm ở cẳng tay. Từ từ dạng tay ra sau đó đưa trở lại vị trí ban đầu và qua ngực sang phía bên đối diện.

(2) Kỹ thuật vận động hết tầm tại khớp khuỷu:

Gấp và duỗi khớp khuỷu, xoay ngửa cẳng tay:

Một tay giữ tại khớp cổ tay. Tay kia nắm lấy bàn tay và từ từ ngửa bàn tay lên.

(3) Kỹ thuật vận động hết tầm tại khớp cổ tay:

Gập mặt mu khớp cổ tay, nghiêng trụ và nghiêng quay khớp cổ tay:

(4) Kỹ thuật vận động hết tầm tại khớp bàn ngón:

Duỗi đốt bàn ngón, dạng và khép các ngón:

(5) Kỹ thuật vận động hết tầm tại ngón cái:

Duỗi đốt ngón cái: Tay trẻ ở tư thế gập khuỷu, KTV giữ bàn tay trẻ sao cho các ngón duỗi thẳng. Tay kia giữ hai bên ngón cái của trẻ, duỗi ngón cái ra: dạng ngón cái, gập ngón cái về các ngón khác.

2.1.3. Bài tập 3: Vận động chủ động

– Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa.

Tay bên liệt quay về phía KTV. Bộc lộ phần điều trị

– Kỹ thuật:

(1) Kỹ thuật vận động hết tầm tại khớp vai:

Gấp và duỗi:

Một tay cố định khớp vai. Tay kia giữ ở cẳng tay. Từ từ gập tay về phía đầu sau đó đưa trở lại vị trí ban đầu và ra sau.

Dạng và khép, xoay khớp vai vào trong và ra ngoài:

Một tay cố định khớp vai. Tay kia cầm ở cẳng tay. Từ từ dạng tay ra sau đó đưa trở lại vị trí ban đầu và qua ngực sang phía đối diện.

(2) Kỹ thuật vận động hết tầm tại khớp khuỷu:

Gấp và duỗi khớp khuỷu, xoay ngửa cẳng tay:

Gập mặt mu khớp cổ tay, nghiêng trụ và nghiêng quay khớp cổ tay:

(4) Kỹ thuật vận động hết tầm tại khớp bàn ngón:

Duỗi đốt bàn ngón, dạng và khép các ngón:

(5) Kỹ thuật vận động hết tầm tại ngón cái:

Duỗi đốt ngón cái: Tay trẻ ở tư thế gập khớp khuỷu, KTV giữ bàn tay trẻ sao cho các ngón duỗi thẳng. Tay kia giữ hai bên ngón cái của trẻ, duỗi ngón cái ra: dạng ngón cái, gập ngón cái về các ngón khác.

2.1.3. Bài tập 3: Vận động chủ động

Tư thế bệnh nhân: Đặt trẻ ngồi trong lòng mẹ, mặt quay về KTV.

Kỹ thuật: KTV giữ tay lành. Đưa đồ chơi có màu sắc, tiếng động về phía tay liệt khuyến khích trẻ với – cầm bằng tay liệt.

2.1.4. Bài tập 4: Tư thế đúng

Ngồi: Treo tay ở tư thế gập khuỷu 90 độ

Nằm: Nằm nghiêng, tay bị liệt ôm gối tròn

2.2. Điện trị liệu: Dòng điện thấp tần ngắt quãng (điện kích thích cơ)

– Mục đích: Kích thích hoạt động của các cơ bị liệt.

– Thời gian: 15-30 phút/lần x 15-20 đợt/lần.

– Kỹ thuật điện cực:

Cực tác dụng: (-) hoặc (–) đặt tại cơ bị liệt.

Cực đệm: (+) đặt tại cột sống cổ.

Thời gian xung/thời gian nghỉ = 1/2.

Cường độ: khi thấy co cơ tối thiểu.

2.3. Thuốc

– Thuốc giảm đau: Cho trước khi tập 30 phút nếu trẻ bị đau do tập.

Calci và vitamin D đề phòng còi xương khi trẻ trên 3 tháng tuổi.

2.4. Phẫu thuật: Có thể phẫu thuật nối dây thần kinh trong trường hợp xác định được có đứt đoạn thần kinh.

2.5. Đánh giá kết quả

Thử cơ bằng tay.

Đo tầm vận động của các khớp.

Theo dõi định kỳ cho đến khi trẻ lớn.

Có thể điều trị bằng châm cứu vì đây là liệt ngoại biên.

GS.TS. Nguyễn Công Khanh

PGS.TS. Nguyễn Thanh Liêm

Tài liệu tham khảo

http://bacsy.net.vn/Default.aspx?Mod=ViewNews&CateID=5&NewsID=8247

Bài viết Phục hồi chức năng trẻ bị liệt tay do tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được xuất bản tại Y Học Cộng đồng.

]]>