dược lý học di truyền trong lâm sàng - Y Học Cộng đồng https://yhoccongdong.com Dự án “Y Học cùng cộng đồng” phổ biến những kiến thức khoa học và thường thức về y học cho cộng đồng Việt Nam Sun, 06 Jan 2019 08:53:39 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.8.9 Hiểu về dược lý học di truyền https://yhoccongdong.com/thongtin/hieu-ve-duoc-ly-hoc-di-truyen/ Sun, 16 Sep 2018 11:09:54 +0000 https://yhoccongdong.com/?p=23434 hiểu về dược lý học di truyền

Dược lý học di truyền nghiên cứu về cơ chế tương tác giữa thuốc và các gen di truyền. Sự khác biệt về di truyền sẽ có đáp ứng thuốc khác nhau

Bài viết Hiểu về dược lý học di truyền được xuất bản tại Y Học Cộng đồng.

]]>
hiểu về dược lý học di truyền

Người dịch: TS BS Trịnh Xuân Thắng

Hiệu đính: TS Phan Minh Liêm (Viện Y Sinh Việt Nam – Hoa Kỳ) vs TS.BS. Lê Thị Thanh Thủy

Dược lý học di truyền nghiên cứu về cơ chế tương tác giữa thuốc và các gen di truyền. Lĩnh vực này bao gồm cơ chế các gen di truyền ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của thuốc đối với từng người. Sự khác biệt về di truyền có nghĩa là một loại thuốc có thể an toàn cho một người nhưng lại có hại cho người khác. Một người có thể chịu tác dụng phụ nghiêm trọng từ một loại thuốc, nhưng người khác lại không bị như vậy, ngay cả nếu người đó dùng thuốc với liều tương tự.

Sự khác biệt giữa dược lý học di truyền và xét nghiệm di truyền

Xét nghiệm di truyền chuẩn. Xét nghiệm di truyền chuẩn được thực hiện nhằm phát hiện một số gen nhất định, ví dụ như gen BRCA1BRCA2. Đột biến ở các gen này làm tăng nguy cơ ung thư vú và ung thư buồng trứng. Xét nghiệm di truyền chuẩn có thể thúc đẩy các biện pháp phòng ngừa. Các bước phòng ngừa bao gồm:

  • Sàng lọc ung thư thường xuyên hơn.
  • Thay đổi về lối sống.
  • Điều trị dự phòng.

Dược lý học di truyền. Dược lý học di truyền là một loại xét nghiệm di truyền nhằm tìm kiếm các biến thể nhỏ trong gen. Các biến thể này có thể tác động đến việc liệu các gen sẽ kích hoạt hay vô hiệu hoá các thuốc nhất định. Kết quả xét nghiệm dược lý học di truyền sẽ giúp bác sĩ chọn lựa loại thuốc và liều thuốc an toàn và hiệu quả nhất cho người bệnh.

Dược lý học di truyền là lĩnh vực phát triển liên tục. Các nhà nghiên cứu tiếp tục xác định các biến thể gen ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của thuốc. Khi y học cá nhân hoá phát triển, việc xét nghiệm các biến thể gen có thể trở nên phổ biến hơn.

Tại sao thuốc lại tác động khác nhau trên mỗi người?

Sự kích hoạt thuốc. Nhiều loại thuốc điều trị ung thư cần được hoạt hoá. Hoạt hoá quá trình còn được gọi là “kích hoạt”. Các protein được gọi là enzyme giúp đẩy nhanh các phản ứng hoá học trong cơ thể. Điều này giúp hoạt hoá thuốc để thuốc có thể hoạt động.

Mỗi người thừa hưởng các biến thể enzyme khác nhau. Các biến thể này ảnh hưởng đến tốc độ một loại thuốc chuyển thành dạng hoạt động. Ví dụ, một số người chuyển hoá thuốc chậm. Điều này có nghĩa rằng sử dụng liều tiêu chuẩn của thuốc có thể sẽ không có hiệu quả.

Vô hiệu hoá thuốc. Thuốc cũng cần được vô hiệu hoá nhằm hạn chế thuốc tiếp xúc với các mô khoẻ mạnh. Sự vô hiệu hoá là quá trình được gọi là “tắt đi”.

Một số người có enzyme hoạt động chậm. Kết quả là thuốc vẫn tồn tại với nồng độ cao trong cơ thể những người này. Điều này nghĩa là họ có thể phải chịu nhiều tác dụng phụ từ thuốc hơn.

Bên cạnh dược lý học di truyền, các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến phản ứng của một người đối với một loại thuốc:

  • Tuổi và giới tính.
  • Giai đoạn của bệnh ung thư.
  • Các yếu tố lối sống, như hút thuốc lá và uống rượu.
  • Các bệnh lý khác.
  • Các loại thuốc mà người bệnh đã sử dụng để điều trị các bệnh lý trước đây.

Lợi ích của dược lý học di truyền

Dưới đây là một số lợi ích của dược lý học di truyền:

Có thể giúp cải thiện sự an toàn cho bệnh nhân. Ước tính phản ứng thuốc nghiêm trọng khiến khoảng 120.000 người phải nhập viện mỗi năm. Dược lý học di truyền có thể ngăn ngừa điều này thông qua việc xác định các bệnh nhân có nguy cơ phản ứng thuốc.

Có thể giúp cải thiện chi phí và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ. Dược lý học di truyền có thể giúp xác định các loại thuốc và liều thuốc phù hợp một cách nhanh chóng.

Các thách thức đối với dược lý học di truyền

Dưới đây là một số thách thức trong việc phát triển và áp dụng dược lý học di truyền vào lâm sàng:

  • Giá thành cao, đặc biệt là nếu không được bảo hiểm y tế chi trả.
  • Một số xét nghiệm có thể không thể thực hiện ở một số nơi.
  • Hiện vẫn tồn tại một số vấn đề về quyền riêng tư, mặc dù đã có luật chống phân biệt đối xử liên bang. Những luật này cấm phân biệt đối xử dựa trên thông tin về mặt di truyền.

Dược lý học di truyền trong lâm sàng

Dưới đây là một số ví dụ về xét nghiệm dược lý học di truyền trong lĩnh vực ung thư:

Ung thư đại trực tràng. Irinotecan (Camptosar) là một loại thuốc hoá trị thường được dùng để điều trị ung thư đại tràng. Ở một số người, các biến thể di truyền gây thiếu hụt emzyme UGT1A1. Enzyme này chịu trách nhiệm chuyển hoá irinotecan. Quá trình chuyển hoá là phản ứng hoá học giúp cơ thể xử lý thuốc.

Việc thiếu hụt enzyme UGT1A1 khiến cho irinotecan tồn tại với nồng độ cao trong cơ thể. Điều này có thể dẫn tới các tác dụng phụ nghiêm trọng và có khả năng đe doạ tính mạng người bệnh. Liều thuốc càng cao thì các nguy cơ càng lớn.

Bác sĩ có thể dùng một xét nghiệm dược lý học di truyền gọi là xét nghiệm UGT1A1. Xét nghiệm này giúp xác định bệnh nhân nào mang biến thể di truyền nói trên. Sau đó bác sĩ có thể chỉ định irinotecan với liều thấp hơn. Thông thường, dùng thuốc irinotecan với liều thấp hơn vẫn có tác dụng tương đương ở các bệnh nhân này.

Bệnh bạch cầu tăng lympho bào cấp tính (ALL). Bác sĩ sử dụng xét nghiệm dược lý học di truyền cho trẻ em mắc bệnh ALL. Tỉ lệ người mang biến thể di truyền gây thiếu hụt enzyme thiopurine methyltransferase (TPMT) là 10%. Enzyme TPMT chịu trách nhiệm chuyển hoá thuốc hoá trị dùng để điều trị bệnh ALL.

Bệnh nhi có nồng độ enzyme TPMT thấp hơn bình thường được dùng thuốc hoá trị với liều thấp hơn. Điều này giúp ngăn ngừa các tác dụng phụ của thuốc.

Các bệnh ung thư khác. Fluorouracil (5-FU) là một loại thuốc hoá trị được dùng để điều trị nhiều loại bệnh ung thư như ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư tuyến tuỵ.

Một số người mang biến thể di truyền làm giảm nồng độ enzyme dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD). Enzyme DPD giúp có thể chuyển hoá fluorouracil.

Bác sĩ có thể dùng xét nghiệm dược lý học di truyền để xác định biến thể này. Nếu được xác định, việc chỉ định thuốc fluorouracil với liều thấp hơn sẽ giúp ngăn ngừa các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Các vấn đề cần trao đổi với nhân viên y tế

Bạn hãy trao đổi với nhân viên y tế về các biện pháp điều trị. Bạn có thể hỏi họ các câu hỏi dưới đây:

  • Các biện pháp điều trị dành cho tôi là gì?
  • Bác sĩ khuyến cáo biện pháp điều trị hoặc phối hợp điều trị nào cho tôi? Tại sao bác sĩ lại khuyến cáo các biện pháp điều trị ấy?
  • Các biện pháp điều trị này có tác động khác nhau ở những người khác nhau hay không? Nếu là như vậy, có xét nghiệm nào giúp xác định điều này không?
  • Tôi có thể gặp phải các tác dụng phụ nào?
  • Hệ gen của tôi có thể ảnh hưởng đến phản ứng của cơ thể tôi với thuốc hay không?
  • Có cách nào để tiên lượng phản ứng của tôi với thuốc hay không? Cũng như để tiên lượng liệu tôi có thể gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng?
  • Nếu bệnh ung thư của tôi không đáp ứng với thuốc thì có lựa chọn nào khác không? Hoặc nếu tôi gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng?
  • Tôi nên trao đổi với ai nếu có thắc mắc hoặc gặp phải các vấn đề?

Tài liệu tham khảo:

https://www.cancer.net/navigating-cancer-care/how-cancer-treated/personalized-and-targeted-therapies/understanding-pharmacogenomics

Bài viết Hiểu về dược lý học di truyền được xuất bản tại Y Học Cộng đồng.

]]>