Nội dung chính
- 1 Tên chung quốc tế Cloroquin
- 2 Dạng thuốc và hàm lượng Cloroquin
- 3 Ghi chú Cloroquin
- 4 Chỉ định Cloroquin
- 5 Chống chỉ định Cloroquin
- 6 Thận trọng Cloroquin
- 7 Tương tác thuốc Cloroquin
- 8 Liều lượng và cách dùng Cloroquin
- 9 Tác dụng không mong muốn Cloroquin
- 10 Quá liều và xử trí Cloroquin
- 11 Độ ổn định và bảo quản Cloroquin
Thuốc do thày thuốc chuyên khoa chỉ định.
Tên chung quốc tế Cloroquin
Chloroquine
Dạng thuốc và hàm lượng Cloroquin
Viên nén cloroquin sulfat 200 mg; cloroquin phosphat 250 mg.
Hình thuốc Cloroquin
Ghi chú Cloroquin
Cloroquin base 150 mg tương đương xấp xỉ 200 mg cloroquin sulfat hoặc 250 mg cloroquin phosphat.
Chỉ định Cloroquin
Viêm khớp dạng thấp (bao gồm cả viêm khớp thiếu niên); sốt rét (Mục 6.6.4).
Chống chỉ định Cloroquin
Viêm khớp vẩy nến.
Thận trọng Cloroquin
Cần theo dõi thị lực suốt quá trình điều trị; dặn người bệnh phải báo ngay bất cứ rối loạn thị lực nào chưa rõ nguyên nhân; tổn thương gan (Phụ lục 5); tổn thương thận (Phụ lục 4); mang thai và cho con bú (Phụ lục 2 và 3); rối loạn thần kinh kể cả động kinh; rối loạn tiêu hoá nặng, thiếu hụt G6PD; người cao tuổi; có thể làm nặng thêm bệnh vảy nến và bệnh nhược cơ; rối loạn chuyển hoá porphyrin.
Tương tác thuốc Cloroquin
(Phụ lục 1).
Liều lượng và cách dùng Cloroquin
Cách dùng: Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định. Uống trong bữa ăn để tăng sinh khả dụng.
Liều dùng: Viêm khớp dạng thấp, uống: người lớn, cloroquin base 150 mg hàng ngày; tối đa 2,5 mg/kg hàng ngày. Trẻ em: cloroquin base tối đa 3 mg/kg hàng ngày.
Ghi chú: Người bệnh béo phì, liều tính theo trọng lượng không mỡ.
Tác dụng không mong muốn Cloroquin
Rối loạn tiêu hoá, nhức đầu, phản ứng da (phát ban, ngứa); ít phổ biến hơn: rối loạn điện tâm đồ, co giật, thay đổi thị giác, tổn thương võng mạc, bệnh giác mạc, độc tính cho tai, tóc bạc màu, rụng tóc, da và niêm mạc mất màu; hiếm có rối loạn máu (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản); thay đổi tâm thần (rối loạn cảm xúc, bệnh tâm thần); bệnh cơ (bao gồm cả bệnh cơ tim), bệnh mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp, viêm da bong, hồng ban đa dạng (hội chứng Stevens Johnson) và tổn thương gan. Quan trọng: loạn nhịp tim và co giật khi quá liều.
Quá liều và xử trí Cloroquin
Triệu chứng nhiễm độc xuất hiện rất nhanh: đau đầu, rối loạn thị lực, nôn, truỵ tim mạch, co giật sau đó là ngừng tim, ngừng thở. Điều trị: gây nôn, rửa dạ dày, uống than hoạt rồi chuyển đi bệnh viện.
Điều trị triệu chứng: co giật (diazepam); thở oxy; thẩm tách màng bụng hoặc truyền thay máu. Truyền nhiều dịch và dùng 8 g amoni clorid (cho người lớn) hàng ngày, chia nhiều lần để acid hoá nước tiểu.
Độ ổn định và bảo quản Cloroquin
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 – 25 o C, tránh ẩm và ánh sáng.
http://nidqc.org.vn/duocthu/171/