Nội dung chính
Thuốc tê tại chỗ thuộc nhóm amid, thời gian tác dụng trung bình. Được
sử dụng rộng rãi nhất vì tê nhanh, mạnh, kéo dài và ít độc hơn procain.
Còn là thuốc chống loạn nhịp tim do tác dụng ức chế kênh Na, nhóm Ib,
làm giảm rung thất trong nghi ngờ nhồi máu cơ tim.
Tên chung quốc tế Lidocain
Lidocaine
Dạng thuốc và hàm lượng Lidocain
Thuốc tiêm: 0,5%(50 ml); 1% (2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 30 ml, 50 ml);
1,5% (20 ml); 2% (2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 50 ml… ); 10% (3 ml, 5 ml,
10 ml); 20% (10 ml, 20 ml).
Thuốc dùng ngoài: Gel 2% (30 ml), 2,5% (15 ml); thuốc mỡ 2,5%, 5%;
dung dịch 2% (15 ml, 240 ml); kem 2%.
Hình Lidocain
Chỉ định Lidocain
Gây tê bề mặt niêm mạc khi nội soi, làm thủ thuật; gây tê
thấm; phong bế thần kinh ngoại biên và giao cảm; gây tê tuỷ sống; gây
tê vùng tĩnh mạch (kỹ thuật Bier); gây tê trong nha khoa; điều trị và dự
phòng loạn nhịp thất (Mục 12.2).
Chống chỉ định Lidocain
Quá mẫn với thuốc; nhịp tim chậm, bloc nhĩ thất; suy
tim nặng; vùng tiêm bị nhiễm khuẩn; rối loạn chuyển hoá porphyrin; gây
tê tuỷ sống hoặc gây tê ngoài màng cứng cho người bị mất nước hoặc
giảm khối lượng tuần hoàn.
Thận trọng Lidocain
Cần có phương tiện cấp cứu để sẵn.
Suy hô hấp; suy gan (Phụ lục 5); suy tim nặng; nhược cơ; có thai (Phụ
lục 2); cho con bú (Phụ lục 3).
Liều lượng và cách dùng Lidocain
Cách dùng: Liều tối đa lidocain an toàn đối với người lớn và trẻ em là 4
mg/kg dùng dung dịch 0,5% hoặc 1% lidocain; dung dịch 0,5% hoặc 1%
lidocain + adrenalin 5 microgam/ml (1/200000), 7 mg/kg.
Dùng liều thấp hơn đối với người suy kiệt, cao tuổi hoặc bị bệnh rất nặng.
Không dùng các dung dịch chứa các chất bảo quản để gây tê tuỷ sống,
ngoài màng cứng, khoang cùng hoặc gây tê vùng đường tĩnh mạch.
Liều lượng:
– Dung dịch không pha adrenalin:
Gây tê thấm và phong bế thần kinh ngoại biên: dùng dung dịch 0,5% tối
đa 250 mg (tối đa 50 ml) hoặc dung dịch 1% tối đa 250 mg (tối đa 25 ml)
cho người lớn.
Gây tê bề mặt ở hầu, thanh quản, khí quản, dùng dung dịch 4%, người
lớn 40 – 200 mg (1 – 5 ml).Gây tê bề mặt ở niệu đạo, dùng dung dịch 4%, người lớn 400 mg (10 ml).
Gây tê tuỷ sống, dung dịch 5% (với glucose 7,5%), người lớn 50 – 75 mg
(1 – 1,5 ml).
– Dung dịch có pha adrenalin:
Gây tê thấm và phong bế thần kinh ngoại biên, dung dịch 0,5% có pha
adrenalin, người lớn tối đa 400 mg (tối đa 40 ml).
Gây tê trong nha khoa, dung dịch 2% có pha adrenalin, người lớn, 20 –
100 mg (1 – 5 ml).
Tác dụng không mong muốn (ADR) Lidocain
Thường do liều quá cao hoặc
tiêm vào mạch máu: chóng mặt, vật vã, nhìn mờ, mất tri giác, co giật,
hôn mê; độc với tim mạch: hạ huyết áp, nhịp tim chậm, bloc dẫn
truyền, ngừng tim; dị ứng quá mẫn. Gây tê ngoài màng cứng đôi khi gây
bí đái, đại tiện không tự chủ, đau đầu, đau lưng hoặc mất cảm giác vùng
đáy chậu.
Quá liều và xử trí Lidocain
Triệu chứng: Thần kinh: lú lẫn, thờ ơ, co giật, hôn mê; tim mạch: tim
chậm, blốc nhĩ thất, giảm huyết áp; ngừng thở.
Xử trí: Hỗ trợ hô hấp, truyền dịch, thuốc vận mạch, kèm chống co giật
bằng diazepam hoặc thiopental.
Độ ổn định và bảo quản Lidocain
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 – 30 o C.
Không dùng khi dung dịch bị kết tủa hay biến màu.
http://nidqc.org.vn/duocthu/59/