Nội dung chính
Tên chung quốc tế Nimesulid
Nimesulide
Dạng thuốc và hàm lượng Nimesulid
Hình:
Viên nén 100 mg; nang 100 mg; gói bột 100 mg; thuốc đạn đặt trực tràng 100 mg; gel 3%.
Chỉ định Nimesulid
Đau và viêm do thoái hoá khớp, viêm khớp mạn tính. Đau, viêm sau phẫu thuật, sau chấn thương. Hạ sốt, giảm đau trong những trường hợp viêm đường hô hấp. Đau trong rối loạn kinh nguyệt.
Chống chỉ định Nimesulid
Mẫn cảm với nimesulid, aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không steroid khác. Tiền sử hoặc đang viêm loét, chảy máu dạ dày tá tràng, rối loạn đông máu nặng. Suy giảm chức năng gan, thận nặng. Trẻ em dưới 15 tuổi. Phụ nữ có thai và cho con bú. Không dùng dạng thuốc đặt trực tràng cho người bị viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.
Thận trọng Nimesulid
Cần phải theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân đang dùng nimesulid có dấu hiệu chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu hoặc vàng. Nimesulid cũng ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, nên sử dụng thuốc phải hết sức thận trọng ở bệnh nhân có chảy máu não, hoặc cơ địa chảy máu. Người lái xe hoặc điều khiển máy móc. Thời kỳ mang thai (Phụ lục 2); thời kỳ cho con bú (Phụ lục 3); bệnh thận (Phụ lục 4); bệnh gan (Phụ lục 5).
Liều lượng và cách dùng Nimesulid
Để hạn chế các tác dụng không mong muốn phải chọn liều thấp nhất có tác dụng và chỉ dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể. Thuốc dùng đường uống với nước sau khi ăn hoặc đặt trực tràng. Điều trị tình trạng viêm, giảm đau và hạ sốt với liều 100 mg/lần, mỗi ngày 2 lần. Người cao tuổi không cần giảm liều.
Tác dụng không mong muốn Nimesulid
So với các thuốc chống viêm không steroid kinh điển như aspirin, indomethacin, diclofenac, nimesulid có sự dung nạp tốt. Tác dụng không mong muốn thường ở mức độ nhẹ và thoáng qua, ít khi phải ngừng dùng thuốc. Có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ỉa chảy, táo bón; chóng mặt, đau đầu, ngủ gà; ngứa, mày đay; ít gặp tác dụng phụ như loét dạ dày, tá tràng, chảy máu tiêu hoá; cơn hen do mẫn cảm,
Quá liều và xử trí Nimesulid
Chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu để điều trị quá liều nimesulid; do vậy phải ngừng thuốc ngay và áp dụng điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ và tăng thải trừ; giảm hấp thụ thuốc: rửa dạ dày, gây nôn, uống than hoạt hoặc thuốc nhuận tràng.
Độ ổn định và bảo quản Nimesulid
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 – 35 o C, tránh ánh sáng.
http://nidqc.org.vn/duocthu/146/