Nội dung chính
- 1 Tên chung quốc tế Pethidin hydroclorid
- 2 Dạng thuốc và hàm lượng Pethidin hydroclorid
- 3 Chỉ định Pethidin hydroclorid
- 4 Chống chỉ định Pethidin hydroclorid
- 5 Thận trọng Pethidin hydroclorid
- 6 Liều lượng và cách dùng Pethidin hydroclorid
- 7 Tác dụng không mong muốn Pethidin hydroclorid
- 8 Quá liều và xử trí Pethidin hydroclorid
- 9 Độ ổn định và bảo quản Pethidin hydroclorid
Uống, bắt đầu giảm đau khoảng 15 phút sau, kéo dài khoảng 2 – 3 giờ; tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, bắt đầu giảm đau khoảng 10 phút sau và kéo dài khoảng 2 – 3 giờ.
Tên chung quốc tế Pethidin hydroclorid
Pethidine hydrochloride
Dạng thuốc và hàm lượng Pethidin hydroclorid
Viên nén 50 mg, 100 mg. Thuốc tiêm 50 mg/ml, ống 1 ml. Siro 10 mg/ml, 50 mg/ml.
Hình Pethidin hydroclorid – Thuốc giảm đau nhóm opioid
Chỉ định Pethidin hydroclorid
Đau vừa đến nặng; thuốc bổ trợ trong phẫu thuật lớn và giảm đau sau phẫu thuật; giảm đau trong sản khoa.
Chống chỉ định Pethidin hydroclorid
Tổn thương thận nặng; suy hô hấp cấp; nghiện rượu cấp; khi có nguy cơ tắc ruột do liệt ruột; đau bụng cấp; tăng áp lực nội sọ (gây suy thở và làm đồng tử không đáp ứng với thăm khám thần kinh); tránh tiêm khi có u tế bào ưa crôm (nguy cơ tăng huyết áp do giải phóng histamin). Đang dùng hoặc đã ngừng dùng thuốc ức chế MAO, nhưng chưa quá 14 ngày. Đau mạn tính.
Thận trọng Pethidin hydroclorid
Không dùng đối với đau nặng mạn tính; tổn thương gan (Phụ lục 5); suy thận vừa (Phụ lục 4); giảm liều hoặc tránh dùng cho người cao tuổi và trẻ sơ sinh, người suy yếu; nghiện thuốc (triệu chứng cai nghiện nặng nếu ngừng thuốc đột ngột); giảm năng giáp; co giật; hen và bệnh phổi tắc nghẽn; giảm huyết áp; phì đại tiền liệt tuyến; mang thai (Phụ lục 2); cho con bú (Phụ lục 3).
Liều lượng và cách dùng Pethidin hydroclorid
Cách dùng: Dạng dung dịch, uống với nửa cốc nước vì dung dịch không pha loãng có thể gây tê niêm mạc miệng. Nếu phải uống nhiều lần, nên thay bằng cách tiêm bắp sâu vào cơ mông. Tránh tiêm dưới da vì đau và làm cứng da chỗ tiêm. Tiêm tĩnh mạch: cần giảm liều, tiêm thật chậm, tốt nhất là pha loãng trước khi tiêm; người bệnh phải nằm; phải sẵn sàng thuốc giải độc (naloxon), oxy và phương tiện hỗ trợ hô hấp. Phải giảm bớt liều pethidin (25 – 50% liều thông thường) khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác như phenothiazin.
Liều dùng: Đau cấp, nặng, uống: người lớn 50 – 150 mg cách nhau 4 giờ. Liều uống tác dụng bằng nửa liều tiêm. Trẻ em, 0,5 – 2 mg/kg. Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, người lớn, 25 – 100 mg, lặp lại sau 4 giờ. Trẻ em: tiêm bắp 0,5 – 2 mg/kg. Người cao tuổi: liều giống liều người lớn. Tiêm tĩnh mạch chậm, người lớn: 25 – 50 mg, lặp lại sau 4 giờ
Tác dụng không mong muốn Pethidin hydroclorid
Buồn nôn, nôn (đặc biệt trong giai đoạn đầu) táo bón buồn ngủ; khô mồm; chán ăn; co thắt đường tiết niệu và đường mật; tim đập chậm; tim đập nhanh; đánh trống ngực; sảng khoái; phát ban; mẩn ngứa; vã mồ hôi; nhức đầu; mặt đỏ bừng, chóng mặt, giảm huyết áp tư thế, giảm thân nhiệt, ảo giác, lú lẫn, nghiện, đồng tử co; liều cao gây suy thở và giảm huyết áp. Quá liều gây co giật.
Quá liều và xử trí Pethidin hydroclorid
Thuốc giải độc naloxon (xem Morphin).
Độ ổn định và bảo quản Pethidin hydroclorid
Tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ phòng và nơi khô ráo.
http://nidqc.org.vn/duocthu/155/