Thứ Ba , 5 Tháng Mười Hai 2023
Trang chủ Thuốc Tra cứu thuốc Phụ lục 6: Pha thêm thuốc tiêm tĩnh mạch vào dịch truyền

Phụ lục 6: Pha thêm thuốc tiêm tĩnh mạch vào dịch truyền

 

Do nhu cầu điều trị (tại các trung tâm điều trị tích cực, nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa, đa hóa trị liệu ung thư v.v…) nhiều khi phải pha thêm thuốc tiêm tĩnh mạch vào dịch truyền. Việc pha thêm thuốc tiêm tĩnh mạch vào dịch truyền có thể gây ô nhiễm thuốc, tương kỵ hoặc thay đổi nồng độ dẫn đến giảm hoặc mất tính ổn định của thuốc, giảm hoặc mất hiệu lực của thuốc, không đạt mục tiêu điều trị, gây độc hại, gây nguy cơ cho sức khỏe và tính mạng người bệnh.

Pha thêm thuốc tiêm vào dịch truyền tĩnh mạch đòi hỏi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nên hiện nay tại nhiều khoa Dược các bệnh viện lớn người ta đã lập các “Phòng tập trung pha thêm các thuốc tiêm vào dịch truyền tĩnh mạch”.

1. Những nguyên tắc chung

1.1. Thuốc tiêm tĩnh mạch chỉ được pha thêm vào chai dịch truyền khi cần có một nồng độ thuốc trong huyết tương hằng định, hoặc khi tiêm tĩnh mạch một thuốc có nồng độ cao hơn thì có hại.

1.2. Nói chung, chỉ có thể pha thêm một loại thuốc tiêm tĩnh mạch vào chai dịch truyền khi các thành phần thuốc phải tương hợp. Dịch mới pha xong phải dùng ngay. Thông thường nhiều loại thuốc tiêm tĩnh mạch không được pha thêm vào các sản phẩm của máu, dịch truyền manitol hoặc dịch truyền natri hydrocarbonat. Chỉ có các chế phẩm có công thức đặc biệt mới được pha thêm vào các nhũ dịch lipid hay các dịch truyền acid amin.

1.3. Phải trộn cẩn thận bằng cách lắc kỹ dung dịch và trước khi dùng phải kiểm tra không được có các phần tử nhỏ.

1.4. Vấn đề bảo đảm vô khuẩn triệt để cần duy trì trong suốt quá trình và thông thường dịch truyền đã pha thêm thuốc không được để quá 24 giờ.

1.5. Chai dịch truyền phải dán nhãn có ghi họ tên người bệnh, tên và lượng thuốc đã pha thêm, ngày tháng và giờ pha thêm thuốc (và thời hạn sử dụng mới). Nhãn phụ nói trên không được che khuất các thông tin trên nhãn hợp lệ của nhà sản xuất. Cần phải lưu giữ các chai đựng thuốc đã dùng trong một thời gian, đề phòng trường hợp cần đến để kiểm tra.

1.6. Trong khi truyền, cần luôn luôn quan sát dịch truyền trong chai. Nếu thấy vẩn đục, kết tinh, đổi màu hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của tương kỵ hay ô nhiễm cần phải ngừng truyền ngay.

2. Các vấn đề cần chú ý

2.1. Ô nhiễm vi sinh vật: Sự xâm nhập và tiếp theo là sự phát triển các vi sinh vật trong dịch truyền làm cho việc truyền dịch có khả năng gây nhiễm khuẩn, đặc biệt với các chủng Candida, Enterobacter, Klebsiella…. Do đó việc pha thêm thuốc vào dịch truyền phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc vô khuẩn.

2.2. Tương kỵ: Tương kỵ vật lý hay hóa học có thể xảy ra làm giảm hoặc mất hiệu lực, tăng độc tính hoặc tác dụng có hại khác của thuốc. Dung dịch có thể trở thành trắng đục, kết tủa, nhưng trong nhiều trường hợp không thể phát hiện tương kỵ bằng mắt. Tương kỵ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình truyền dịch và khả năng gây tương kỵ tăng lên khi pha thêm nhiều thuốc vào dịch truyền.

Các tương kỵ thường gặp:

Phản ứng kết tủa nhiều và đa dạng, có thể xảy ra do thay đổi pH, thay đổi nồng độ, tách muối, tạo phức hoặc thay đổi hóa học khác. Cần phải tránh tạo kết tủa hoặc các phần tử nhỏ, vì ngoài việc không kiểm soát được liều thuốc trong điều trị, còn có thể tạo ra hoặc làm trầm trọng thêm các tác dụng có hại. Đặc biệt quan trọng là trong trường hợp các thuốc gây viêm tĩnh mạch huyết khối (ví dụ: diazepam, cefalothin…) hoặc bong tróc da hay hoại tử do thoát mạch (ví dụ: natri hydrocarbonat và một số thuốc độc tế bào). Cũng đặc biệt quan trọng là việc tác động đến các thuốc dịch keo, và việc tránh các kết tủa sau đó, để tránh phản ứng gây sốt (ví dụ: amphotericin).

Không nên pha trộn các kháng sinh nhóm beta lactam như các penicilin bán tổng hợp và các cephalosporin với các dịch truyền protein vì có thể tạo ra những sản phẩm kết hợp gây miễn dịch – dị ứng.

Một số thuốc bị mất hiệu lực đáng kể khi pha thêm hoặc phối hợp với một thể tích lớn dịch truyền.

Thí dụ: Ampicilin trong các dịch truyền chứa glucose và lactat, mustin hydroclorid trong dịch truyền natri clorid đẳng trương và gentamycin phối hợp với carbenicilin. Các sản phẩm giáng hóa của dacarbazin liên quan với các tác dụng có hại.

Máu: Do có rất nhiều tương kỵ, nói chung không nên pha thêm các thuốc vào máu hay các sản phẩm của máu để truyền, thí dụ: Dịch truyền manitol ưu trương (tạo hồng cầu khía tai bèo không hồi phục), dextran (tạo trụ hồng cầu và giao thoa với thử nghiệm chéo), glucose (kết vón hồng cầu) và oxytoxin (bị bất hoạt).

Sau khi truyền máu, nếu không thay bộ dây truyền mà lại dùng cho các dịch truyền khác, thì có thể tạo thành cục đông fibrin làm tắc dây truyền và tăng khả năng nhiễm khuẩn.

Các nhũ dịch lipid tiêm truyền tĩnh mạch có thể bị hỏng bởi kết tụ các hạt chất béo và tách pha khi trộn thêm các kháng sinh hay các chất điện phân, làm tăng khả năng nghẽn mạch.

Các dịch truyền khác như các dịch truyền acid amin, dịch truyền manitol và dịch truyền natri hydrocarbonat, thường hay dẫn đến tăng tương kỵ. Trong một số dung dịch tiêm có thể có các chất bảo quản như clorocre- sol (0,1%) hay nitrat phenylmercuric (0,001%). Thể tích cho phép của các dung dịch tiêm có chất bảo quản khi pha thêm vào dịch truyền không được vượt quá 15 ml.

3. Phương pháp

Dịch truyền pha thêm thuốc phải dùng ngay. Kali clorid có trong các dịch truyền natri clorid 0,9%, glucose 5% hay dịch truyền natri clorid và glu- cose, thường có nồng độ 20, 27 và 40 mmol/l. Lidocain hydroclorid thường có ở nồng độ 0,1 hay 0,2% trong dịch truyền tĩnh mạch glucose 5%.

Khi yêu cầu phải thêm thuốc ngay thì mọi hướng dẫn pha chế phẩm liên quan đến nồng độ, chất dẫn, cách trộn và các thận trọng trong thao tác cần phải tuân thủ chặt chẽ và sử dụng kỹ thuật vô khuẩn trong suốt quá trình.

Khi chế phẩm đã pha xong phải cho vào dịch truyền ngay để giảm thiểu nhiễm khuẩn và với một số chế phẩm để tránh phân hủy hoặc thay đổi công thức, ví dụ: thuốc tiêm ampicilin đã pha phân hủy nhanh khi bảo quản và cũng có thể tạo thành các chất trùng hợp gây phản ứng mẫn cảm. Trong một số trường hợp phải dùng những dịch truyền có pH nhất định (ví dụ thuốc tiêm furosemid phải pha loãng trong dịch truyền có pH lớn hơn 5,5).

Khi pha thêm thuốc cần trộn kỹ, không nên pha thuốc vào chai dịch truyền đã lắp bộ dây truyền dịch vì khó trộn thuốc. Nếu các dung dịch thuốc không được trộn kỹ thì thuốc pha thêm có thể tạo thành một lớp đậm đặc do có sự khác biệt về tỷ trọng. Đặc biệt kali clorid dễ có khả năng tạo lớp nếu không trộn kỹ khi cho thêm vào dịch truyền đóng gói trong các túi mềm, khi truyền có thể có hại trầm trọng cho tim.

Để đảm bảo có hiệu lực và độ tương hợp thỏa đáng, cần phải quy định thời hạn từ lúc pha thêm thuốc tới lúc hoàn thành việc truyền dịch đã pha trộn thêm. Với các hỗn hợp thuốc tiêm và dịch truyền có phân hủy thuốc nhưng không tạo các chất độc thì thời hạn được chấp nhận là khi thuốc bị phân hủy 10%. Khi có tạo các chất độc thì phải đặt ra thời hạn nghiêm ngặt hơn.

Vì nguy cơ nhiễm khuẩn tại nơi không có các phòng tập trung pha thêm thuốc vào dịch truyền của các khoa Dược bệnh viện, dịch truyền chỉ được sử dụng tối đa trong vòng 12 giờ sau khi đã pha thêm.

Một số thuốc tiêm cần tránh ánh sáng trong khi truyền tĩnh mạch liên tục để giảm thiểu oxy hóa, ví dụ: amphotericin, dacarbazin, natri nitroprusiat. 840 Phụ lục 6: Pha thêm thuốc tiêm tĩnh mạch vào dịch truyền

Các chế phẩm có yêu cầu theo dõi chặt chẽ việc sử dụng như heparin được pha trong một thể tích nhỏ chất dẫn thích hợp và nên dùng một bơm tiêm điện để truyền (ví dụ: Lượng heparin cần dùng được hòa tan trong 24 đến 48 ml dịch truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%).

4. Các thuốc đưa vào đường truyền tĩnh mạch

Có 3 phương pháp truyền dịch:

  • Truyền liên tục;
  • Truyền không liên tục;
  • Truyền thuốc qua ống nhỏ giọt.

Truyền liên tục: Thuốc tiêm pha thêm phải pha trong một thể tích dịch truyền lớn. Penicilin và các cephalosporin thường không dùng phương pháp truyền liên tục vì có vấn đề về độ ổn định và vì nồng độ thuốc trong huyết tương và trong các mô đạt mức tốt nhất trong phương pháp truyền không liên tục. Khi cần truyền liên tục các thuốc này, nên tham khảo tài liệu đầy đủ.

Truyền không liên tục: Các thuốc vừa tương hợp với nhau vừa phù hợp lâm sàng có thể truyền không liên tục với một thể tích tương đối nhỏ và trong một thời gian ngắn, ví dụ 100 ml trong 30 phút. Phương pháp này được dùng khi chế phẩm có tương kỵ và không ổn định trong thời gian cần thiết để truyền liên tục. Phương pháp truyền không liên tục cũng được dùng nếu nồng độ thuốc trong huyết tương và trong tổ chức không đạt được khi truyền liên tục, như trong trường hợp các thuốc carbenicilin, dacarbazin, gentamicin hay ticarcilin.

Một ống đếm giọt lắp trong bộ dây truyền có thể dùng cho kỹ thuật truyền không liên tục để thực hiện việc điều chỉnh chặt chẽ thời gian và tốc độ truyền dịch, đặc biệt truyền cho trẻ nhỏ và ở các khoa điều trị tích cực.

Truyền không liên tục cũng có thể thực hiện khi dùng kỹ thuật “piggy back”.

Không pha thêm thuốc vào dịch truyền nguyên được. Trong phương pháp này thì thuốc pha thêm được cho vào một bình chứa nhỏ phụ nối với một ống chữ Y ở vị trí tiêm của bộ dây truyền dịch. Dung dịch thứ hai này thông thường được truyền trong 30 phút.

Truyền thuốc qua ống nhỏ giọt của bộ dây truyền: Được chỉ định cho nhiều thuốc độc tế bào với mục đích hạn chế việc thuốc thoát mạch. Chế phẩm được tiêm qua thành cao su của vị trí tiêm của một dịch truyền nhanh. Nói chung các thuốc cần có tác dụng mạnh nhanh thì nên tiêm vào một tĩnh mạch khác khi có thể được. Nếu không được thì có thể tiêm thuốc đó qua ống nhỏ giọt của bộ dây truyền nếu thuốc đó tương hợp với dịch truyền.

Các thuốc đưa vào đường truyền tĩnh mạch

Các dịch truyền thường là dịch truyền glucose 5%, 10%, dịch truyền natri clorid 0,9%, dịch truyền Ringer và dịch truyền Ringer lactat. Khi đã tương hợp với glucose 5% và với natri clorid 0,9% thì cũng tương hợp với dịch truyền glucose + natri clorid. Cần phải tránh truyền một thể tích lớn dịch truyền nhược trương, do vậy cần thận trọng mỗi khi dùng nước cất tiêm. Các thông tin trong chuyên luận này liên quan đến các chế phẩm của nhà sản xuất thuốc đó, còn với các chế phẩm khác, cần tham khảo tài liệu của chính nhà sản xuất thuốc.

Aciclovir natri (Zovirac IV, Aciclovir IV, Mayne; Aciclovir IV, Genus; Aciclovir Sodium, Zurich).

Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc dịch truyền natri clorid + glucose hoặc dịch truyền Ringer lactat. Đối với Zovirac IV; Aciclovir IV (Genus); Aciclovir Sodium (Zurich), đầu tiên pha aciclovir tĩnh mạch tới nồng độ 25 mg/ml trong nước cất tiêm hoặc natri clorid 0,9%, sau đó hòa loãng (không quá 5 mg/ml) với dịch truyền. Thể tích tối thiểu 50 ml, truyền chậm trong một giờ. Một cách khác có thể truyền với nồng độ 25 mg/ml sử dụng một bơm truyền dịch thích hợp, thời gian truyền trong một giờ; đối với Aciclovir IV (Mayne), pha loãng với dịch truyền tới nồng độ không quá 5 mg/ml, truyền trong 1 giờ.

Acid tranexamic (Cyklokapron)

  • Truyền liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer. Alfentanil hydroclorid (Rapifen preparation)
  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hay Ringer lactat. Amikacin sulfat (Amikin)
  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hay Ringer lactat. Truyền trong 30 phút.

Aminophylin

  • Truyền liên tục trong glucose 5%, natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat. Amiodaron hydroclorid (Cordarone X)
  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5%. Khởi đầu truyền 250 ml trong 20 – 120 phút. Đối với truyền nhắc lại, tổng liều tối đa 1,2 gam/24 giờ trong 500 ml. Không nên pha loãng dưới 600 microgam trong 1 ml. Tương kỵ với dịch truyền natri clorid.

Amoxicilin natri (Amoxil)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Dung dịch thuốc đã pha loãng phải dùng ngay, thể tích đề xuất là 100 ml, truyền trong 30 – 60 phút, qua ống nhỏ giọt của bộ dây truyền dịch glu- cose 5%, natri clorid 0,9%, Ringer hoặc Ringer lactat. Thường không khuyến cáo truyền liên tục.

Amphotericin dưới dạng phức hợp natri deoxycholat (Fungizone)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5%. Pha mỗi lọ thuốc với 10 ml nước cất tiêm, lắc kỹ ngay được một dịch keo có 5 mg/ml, hòa loãng tiếp trong dịch truyền tới nồng độ 100 microgam/ml, pH của glucose không được thấp dưới 4,2 (cần kiểm tra pH từng bình, cần xem thêm tài liệu chi tiết về các dịch đệm) truyền trong khoảng 2 – 4 giờ hoặc lâu hơn nếu không chịu đựng được thuốc (liều thử ban đầu 1 mg trong 20 – 30 phút).
  • Truyền ngay sau khi pha loãng thuốc và phải tránh ánh sáng.
  • Tương kỵ với dung dịch natri clorid, phải rửa sạch đường dây tiêm truyền tĩnh mạch hiện có bằng glucose 5% hoặc dùng dây truyền riêng biệt.

Ampicilin natri (Penbritin)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%.
  • Dung dịch pha và hòa loãng được truyền ngay, thể tích 100 ml, thời gian 30 – 60 phút, qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%, natri clorid 0,9%, Ringer hay Ringer lactat. Thường không khuyến cáo truyền liên tục. Atenolol (Tenormin)
  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%, thời gian khoảng 20 phút.

Azathioprin (muối natri) (Imuran)

  • Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc natri clorid và glu- cose. Pha 50 mg với 5 – 15 ml nước cất tiêm; pha loãng với 20 – 200 ml dịch truyền.

Benzylpenicilin natri (Crystapen)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%, thể tích khoảng 100 ml. Truyền trong 30 – 60 phút. Thường không khuyến cáo truyền liên tục.

Betamethason natri phosphat (Betnesol)

  • Truyền liên tục hoặc gián đoạn qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.

Bleomycin sulfat

  • Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9%. Thể tích 200 ml, truyền chậm.

Calci gluconat

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%. Tránh bicarbonat, phosphat hay sulfat.

Cefamandol nafat (Kefadol)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5% và 10% hay natri clorid 0,9%. Thường không khuyến cáo truyền liên tục.

Cefazolin natri (Kefzol)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% và 10%, hay natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat. Ban đầu pha với nước cất tiêm. Sau đó pha loãng tới 50 – 100 ml bằng dịch truyền.

Cefotaxim natri (Claforan; Cefotaxim Injection, Genus )

  • Truyền không liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9%, hoặc Ringer lactat hay nước cất tiêm. Thể tích 40 – 100 ml, truyền trong 20 – 60 phút.

Cefoxitin natri (Mefoxin)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5% và 10% hay natri clorid 0,9%.
  • Đầu tiên pha với nước cất tiêm.

Cefradin (Velosef)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% và 10% hay natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat. Pha 500 mg với 5 ml nước cất tiêm hoặc glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%, sau đó pha loãng với dịch truyền.

Ceftazidim pentahydrat (Fortum Kefadim)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% và 10%, natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat.
  • Đầu tiên hòa tan 2 g trong 10 ml (3 g trong 15 ml) dịch truyền; đối với Fortum, pha loãng tiếp tới nồng độ 40 mg/ml; đối với Kefadim, pha loãng tiếp tới nồng độ 20 mg/ml; truyền tới 30 phút.

Ceftriaxon (muối natri) (Rocephin; Ceftriaxone Injection, Genus)

  • Truyền không liên tục hay qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% và 10% hay natri clorid 0,9%.
  • Pha lọ 2 g với 40 ml dịch truyền. Truyền không liên tục ít nhất trong 30 phút (60 phút ở trẻ sơ sinh). Không truyền với các dịch truyền có calci.

Cefuroxim natri (Zinacef)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hay Ringer lactat.
  • Đầu tiên hòa tan trong nước cất tiêm (ít nhất 2 ml cho ống 250 mg, 15 ml cho ống 1,5 g). Thể tích 50 – 100 ml, truyền trong 30 phút.

Cimetidin (Tagamet)

  • Truyền liên tục hoặc gián đoạn trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
  • Truyền không liên tục: Thể tích 100 ml truyền trong 30 đến 60 phút.

Cisplatin (Cisplatin, Pharmacia; Cisplatin Solution, Mayne)

  • Truyền liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc trong natri clorid + glucose.
  • Đầu tiên pha bột cisplatin với nước cất tiêm để được dung dịch 1 mg/ml, sau đó pha loãng trong 2 lít dịch truyền. Truyền trong 6 đến 8 giờ.

Cladribin (Leustat)

  • Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Pha loãng với 100 – 500 ml.
  • Không phù hợp với các dung dịch glucose.

Clarithromycin (Klaricid IV)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat.
  • Đầu tiên hòa tan thuốc trong nước cất tiêm (500 mg trong 10 ml), sau đó pha loãng tới nồng độ 2 mg/ml. Truyền trong 60 phút.

Clindamycin phosphat (Dalacin C phosphat)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
  • Truyền trong ít nhất từ 10 – 60 phút (1,2 g trong ít nhất 60 phút).
  • Truyền liên tục với các liều dùng cao hơn.

Clomipramin hydroclorid (Anafranil)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. (xem thêm tài liệu chi tiết về liều thử chịu thuốc.
  • Thể tích truyền 125 – 500 ml trong 45 – 180 phút.

Clonazepam (Rivotril)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5%, 10% hay natri clorid 0,9% .Thể tích truyền bằng 250 ml.

Cloramphenicol natri sucinat (Kemicetine)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hay natriclorid 0,9%.

Cloroquin sulfat (Nivaquin)

  • Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%.

Co-amoxiclav (Augmentin)

  • Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc nước cất tiêm. Cầnxem thêm tờ hướng dẫn.
  • Thể tích 50 – 100 ml, truyền trong 30 – 40 phút và phải kết thúc trongvòng 4 giờ, tính từ lúc pha thuốc.
  • Qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.

Colistinmethat natri (Colomycin)

  • Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc nước cất tiêm. Pha loãng với 50 ml dịch truyền và truyền trong 30 phút.

Co-trimoxazol (Septrim for infusion).

  • Truyền không liên tục trong glucose 5%, 10% hoặc natri clorid 0,9% hayRinger.
  • Pha loãng 1 ống (5 ml) thành 125 ml, 2 ống (10 ml) thành 250 ml hoặc3 ống (15 ml) thành 500 ml. Thời gian truyền khoảng 90 phút (nhưng cóthể điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu về dịch).
  • Khi cần hạn chế lượng dịch, có thể pha loãng 1 ống (5 ml) với 75 mlglucose 5%.

Cyclophosphamid (Endoxana)

  • Truyền qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Đầu tiên pha trong natri clorid 0,9%.

Desferioxamin mesylat (Desferal)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid0,9%. Trước tiên hòa tan thuốc trong nước cất tiêm (500 mg/5 ml) sau đópha loãng với dịch truyền.

Dexamethason natri phosphat (Decadron; Dexamethasone, Mayne;

Dexamethasone, Organon)

  • Truyền liên tục hay không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose5% hoặc natri clorid 0,9%.
  • Dexamethason (Organon) có thể được truyền trong Ringer hoặc Ringerlactat.

Diazepam (dung dịch) (Diazepam, CP)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Pha loãng tới nồng độ không quá 10 mg/200 ml. Truyền tối đa trong 6giờ tính từ lúc pha thêm thuốc tới lúc truyền xong. Thuốc bị hấp phụ ởmức độ nào đó bởi các chất dẻo của bộ truyền dịch.

Diclofenac natri (Voltarol)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid0,9% .Pha loãng 75 mg với 100 – 500 ml dịch truyền (đã được đệm bằng 0,5 mldung dịch natri hydrocarbonat 8,4%, hoặc 1 ml dung dịch natri hydrocar-bonat 4,2%). Để truyền không liên tục, truyền 25 – 50 mg trong 15 – 60phút hoặc 75 mg trong 30 – 120 phút; để truyền liên tục, tốc độ là 5mg/giờ.

Digoxin (Lanoxin)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Truyềntrong ít nhất 2 giờ.

Dinoproston (Prostin E2)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5%, natri clorid 0,9%.

Dobutamin hydroclorid (Dobutrex, Posiject)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Hòa loãng tới nồng độ 0,5 mg – 1 mg/ml và truyền qua 1 thiết bị điềuchỉnh truyền dịch. Khi truyền các dung dịch có nồng độ cao hơn (tối đa5 mg/ml) dùng bơm truyền.Tương kỵ với bicarbonat.

Dopamin hydroclorid (Intropin)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringerlactat.Pha loãng tới nồng độ 1,6 mg/ml. Tương kỵ với dịch truyền bicarbonat.

Doxorubicin hydroclorid (Doxorubicin Rapid Dissolution, DoxorubicinSolution) (cả hai sản phẩm trên của Pharmacia)

  • Qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Pha Doxorubicin Rapid Dissolution với nước cất tiêm hoặc natri clorid0,9% (10 mg trong 5 ml, 50 mg trong 25 ml). Truyền trong 2 – 5 phút.

Epirubicin hydroclorid (Pharmorubicin Rapid Dissolution, PharmorubicinSolution)

  • Pha với natri clorid 0,9% hoặc với nước cất tiêm (10 mg/5 ml, 20 mg/10ml, 50 mg/25 ml). Tiêm thuốc trong 3 – 5 phút.

Erythromycin lactobionat

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% (trung hòa bằngnatri hydrocarbonat) hay natri clorid 0,9%.Đầu tiên hòa tan trong nước cất tiêm (1 g trong 20 ml) sau đó pha loãngtới nồng độ 1 mg/ml để truyền liên tục và nồng độ 1 – 5 mg/ml để truyềnkhông liên tục. Thời gian truyền không liên tục từ 20 – 60 phút.

Etoposid (Eposin; Vepesid; Etoposide, APS and Mayne)

  • Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9%. Với Vepesid pha loãng tớinồng độ không quá 250 microgam/ml và truyền không dưới 30 phút. VớiEtoposide (APS) pha loãng với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tớinồng độ 200 microgam/ml và truyền từ 30 đến 60 phút. Với Etoposide(Mayne) pha loãng với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tới nồng độkhông quá 250 microgam/ml và truyền không dưới 30 phút. Với Eposinpha loãng với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tới nồng độ 200 – 400microgam/ml và truyền không dưới 30 phút. Kiểm tra dịch truyền trongquá trình truyền dịch xem có bị đục hay bị kết tủa.

Flumazenil (Anexate)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%. Phụ lục 6: Pha thêm thuốc tiêm tĩnh mạch vào dịch truyền 847

Fluouracil natri

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glu-cose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Truyền không liên tục trong 30 – 60 phúthoặc trong 4 giờ.

Foscarnet natri (Foscavir)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Pha loãng tới nồng độ 12 mg/ml, truyền vào tĩnh mạch ngoại biên (dạngthuốc không pha loãng chỉ được truyền vào tĩnh mạch trung tâm). Truyềnít nhất trong 1 giờ.

Furosemid (muối natri) (Lasix)

  • Truyền liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Ringer. pH củadịch truyền phải trên 5,5 và tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Cácdung dịch glucose không phù hợp.

Gentamycin sulfat (Cidomycin)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5% hoặctrong natri clorid 0,9%. Truyền không liên tục 50 – 100 ml, trong 20 phút.

Glyceryl trinitrat (Nitrocine, Nitronal, Tridil)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Với Tridil phaloãng tới nồng độ không quá 400 microgam/ml. Với Nitrocine nồng độdịch truyền là 100 microgam/ml.
  • Tương kỵ với bình đựng dịch truyền bằng polyvinyl clorid (như Viaflexhay Steriflex). Chỉ sử dụng các bình đựng dịch truyền bằng polyethylenhoặc thủy tinh hoặc đưa thuốc vào qua bơm tiêm điện có điều chỉnhlưu lượng.

Heparin natri

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% .Nên truyền bằng bơm tự động.

Hydralazin hydroclorid (Apresoline)

  • Truyền liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc Ringer. Thể tích truyền500 ml.

Hydrocortison natri phosphat (Efcortesol)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose5% hay natri clorid 0,9%.

Hydrocortison natri sucinat (Solu-Cortef)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose5% hay natri clorid 0,9%.

Imipenem và cilastatin (muối natri) (Primaxin)

  • Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9% và glucose. 848 Phụ lục 6: Pha thêm thuốc tiêm tĩnh mạch vào dịch truyềnPha loãng tới nồng độ 5 mg/ml (tính theo imipenem). Truyền 250 – 500mg (tính theo imipenem) trong 20 – 30 phút, 1 g trong 40 – 60 phút.Không khuyến cáo truyền liên tục.

Insulin (tan)

  • Truyền liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc trong Ringer lactat.Bị hấp phụ mức độ nào đó bởi bộ truyền dịch bằng chất dẻo.

Isosorbid dinitrat (Isoket 0,05%, Isoket 0,1%)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Bị hấp phụ ở mức độ nào đó bởi các bình đựng dịch truyền bằngpolyvinyl clorid. Tốt nhất là dùng các bình thủy tinh hay polyethylenhoặc qua một bơm tiêm điện. Isoket 0,05% cũng có thể dùng không phaloãng bằng bơm tiêm thủy tinh hoặc bơm tiêm bằng nhựa cứng.

Ketamin hydroclorid (Ketalar)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Pha loãng tới 1 mg/ml. Truyền nhỏ giọt nhỏ để duy trì mê.

Magnesi sulfat

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Nồng độ tối đa200 mg/ml.

Melphalan (Alkeran)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong natri clorid 0,9%.Pha với dung môi, sau đó pha loãng với dịch truyền. Thời gian tối đa là90 phút tính từ lúc pha thêm thuốc tới khi truyền xong. Tương kỵ với dịchtruyền glucose.

Methotrexat natri (Methotrexat, Lederle)

  • Truyền liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat.Pha loãng với 1 thể tích lớn dịch truyền. Tính từ lúc pha thêm thuốc tớikhi truyền xong tối đa là 24 giờ.

Methylprednisolon natri sucinat (Solu-Medrone)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose5% hoặc natri clorid 0,9%. Trước tiên pha với nước cất tiêm. Các liều chotới 250 mg phải truyền ít nhất là 5 phút, các liều cao hơn phải truyềntrong 30 phút.

Metoclopramid hydroclorid (Maxolon High Dose)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid0,9% hay Ringer lactat.Nên truyền liên tục pha loãng liều nạp với 50 – 100 ml và truyền trong15 – 20 phút. Với liều duy trì, pha loãng với 500 ml, truyền trong 8 – 12 giờ. Truyền không liên tục: Pha loãng với ít nhất 50 ml và truyền trongít nhất 15 phút.

Naloxon (Min-I-Jet Naloxone Hydroclorid, Narcan)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Pha loãng tới nồng độ 4 microgam/ml.

Natri nitroprusiat (Mayne)

  • Truyền liên tục trong glucose 5%. Pha 50 mg với 2 – 3 ml glucose 5%,sau đó pha loãng ngay với 250 – 1000 ml dịch truyền. Tốt nhất truyền vớithiết bị truyền dịch để điều chỉnh chính xác.Bảo quản dịch truyền tránh ánh sáng.

Noradrenalin acid tartrat/Norepinephrin bitartrat (Levophed)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid và glucose. Truyềnqua thiết bị điều chỉnh dịch truyền. Để tiêm thuốc qua một bơm tiêmđiện, pha loãng 4 mg noradrenalin acid tartrat (2 ml dung dịch thuốc) với48 ml dịch truyền. Để truyền qua ống nhỏ giọt, pha loãng 40 mg (20 mldung dịch thuốc) với 480 ml dịch truyền. Truyền thẳng vào ống thông(catheter) tĩnh mạch trung tâm.Tương kỵ với các chất kiềm.

Oxytocin (Syntocinon)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringerhoặc Ringer lactat.
  • Tốt nhất là truyền thuốc ở nồng độ thích hợp nhờ qua 1 bơm truyền cótốc độ thay đổi. Nếu truyền nhỏ giọt để gây hoặc thúc đẻ pha loãng 5 đơnvị trong 500 ml dịch truyền. Để điều trị chảy máu tử cung sau đẻ, phaloãng 5 – 30 đơn vị trong 500 ml.
  • Nếu dùng liều cao trong các trường hợp kéo dài (ví dụ: thai chết lưu hoặcsảy thai không tránh được hoặc chảy máu sau khi đẻ) dùng thể tích nhỏdịch truyền điện giải (không dùng glucose 5%) truyền với nồng độ caohơn khi dùng gây hoặc thúc đẻ. Phải theo dõi chặt chẽ tình trạng nước vàđiện giải của người bệnh.

Pentamidin isetionat (Pentacarinat)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Đầu tiên hòa tan trong nước cất tiêm (300 mg trong 3 – 5 ml) sau đó phaloãng trong 50 – 250 ml. Truyền ít nhất trong 60 phút.

Phytomenadion (chất dẫn hỗn hợp mixen) (Konakion MM)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5%. Pha loãng với 55 ml. Có thểtiêm vào phần thấp nhất của bộ truyền dịch.

Piperacilin và tazobactam (muối natri) (Tazocin)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5%, natri clorid 0,9% hoặc nước cất tiêm.
  • Pha với nước cất tiêm hoặc natri clorid 0,9% (2,25 gam trong 10 ml,4,5 gam trong 20 ml) sau đó pha loãng với ít nhất 50 ml với dịch truyền.Truyền khoảng 20 – 30 phút.

Quinin dihydroclorid

  • Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Truyền trong 4 giờ.

Ranitidin hydroclorid (Zantac)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat.

Rifampicin (Rifadin, Rimactane)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5% và 10% hoặc natri clorid 0,9%hoặc Ringer.
  • Pha với dung môi đi kèm, sau đó pha loãng với 250 ml dịch truyền(Rimactan) hoặc 500 ml dịch truyền (Rifadin). Truyền trong 2 – 3 giờ.

Salbutamol sulfat (Ventolin for Intravenos Infusion)

  • Truyền liên tục trong glucose 5%. Để làm giãn phế quản, pha loãng 5 mgvới 500 ml glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Trong chuyển dạ sớm:Pha loãng với glucose 5% tới nồng độ 200 microgam/ml để dùng trongbơm tiêm điện, hoặc để dùng cho những phương pháp truyền khác (tốtnhất là qua thiết bị truyền dịch có kiểm soát) pha loãng tới nồng độ 20microgam/ml. Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng nước và điện giải củangười bệnh.

Sulfadiazin natri

  • Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Thể tích dịch truyền là 500 ml.Thuốc trong ống có pH trên 10.

Suxamethonium clorid (Anectine)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Ticarcilin natri và acid clavulanic (Timentin)Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc nước cất tiêm. Thể tíchglucose 5% từ 50 – 150 ml (phụ thuộc liều dùng) hoặc nước cất tiêm25 – 100 ml. Truyền trong 30 đến 40 phút.

Tobramycin sulfat (Nebcin)

  • Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natriclorid 0,9%. Với người lớn truyền không liên tục 50 – 100 ml (trẻ em thểtích nhỏ hơn tương ứng). Truyền trong 20 đến 60 phút.

Trinatri Edetat (Limclaire)

  • Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.Pha loãng tới nồng độ 10 mg/ml. Truyền từ 2 – 3 giờ.

Vancomycin hydroclorid (Vancocin)

  • Truyền không liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9%.Pha 500 mg với 10 ml nước cất tiêm và pha loãng tới 5 mg/ml với dịchtruyền. Truyền trong ít nhất 60 phút (tốc độ không nên vượt quá10 mg/phút) khi dùng liều trên 500 mg thuốc. Chỉ truyền liên tục khikhông thể tiến hành truyền không liên tục.

Valproat natri (Epilim)

  • Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid0,9%. Pha với dung môi đi kèm sau đó pha loãng với dịch truyền.

Vecuronium bromid (Norcuron)

  • Truyền liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer.Pha với dung môi đi kèm.

Vinblastin sulfat (Velbe)

  • Qua ống nhỏ giọt trong natri clorid 0,9%. Pha thuốc với natri clorid0,9%. Thời gian đưa thuốc vào khoảng 1 phút.Vincristin sulfat (Oncovin)
  • Qua ống nhỏ giọt trong natri clorid 0,9%, hoặc glucose 5%.Zidovudin (Retrovir)
  • Truyền không liên tục trong glucose 5%. Pha loãng tới nồng độ 2 mg/mlhoặc 4 mg/ml và truyền trong 1 giờ.

Tài liệu tham khảo

http://www.nidqc.org.vn/duocthu/phu-luc-6-pha-them-thuoc-tiem-tinh-mach-vao-dich-truyen.html