Nội dung chính
- 1 Tên chung quốc tế Proguanil hydroclorid
- 2 Dạng thuốc và hàm lượng Proguanil hydroclorid
- 3 Chỉ định Proguanil hydroclorid
- 4 Chống chỉ định Proguanil hydroclorid
- 5 Thận trọng Proguanil hydroclorid
- 6 Liều lượng và cách dùng Proguanil hydroclorid
- 7 Tác dụng không mong muốn Proguanil hydroclorid
- 8 Quá liều và xử trí Proguanil hydroclorid
- 9 Độ ổn định và bảo quản Proguanil hydroclorid
Tên chung quốc tế Proguanil hydroclorid
Proguanil hydrochloride
Dạng thuốc và hàm lượng Proguanil hydroclorid
Hình
Viên nén 100 mg.
Chỉ định Proguanil hydroclorid
Phối hợp với cloroquin để dự phòng sốt rét do P. falciparum ở những vùng có tỷ lệ kháng thuốc thấp.
Chống chỉ định Proguanil hydroclorid
Dùng thuốc ở vùng mà ký sinh trùng đã kháng với proguanil hoặc pyrimethamin.
Thận trọng Proguanil hydroclorid
Suy thận (Phụ lục 4); phụ nữ có thai và cho con bú (Phụ lục 2 và 3). Tương tác thuốc (Phụ lục 1)
Liều lượng và cách dùng Proguanil hydroclorid
Cách dùng: Uống thuốc với nước sau bữa ăn, vào một thời gian nhất định trong ngày. Trẻ nhỏ: Có thể tán nhỏ viên thuốc và cho uống với sữa, nước đường hoặc mật ong.
Liều lượng: Người lớn 200 mg/ngày; trẻ em 3 mg/kg/ngày hoặc: Dưới 1 tuổi: 25 mg; 1 – 4 tuổi: 50 mg; 5 – 8 tuổi: 75 mg; 9 -14 tuổi: 150 mg/ngày; Suy thận:
Những người không có miễn dịch đến vùng có bệnh lưu hành nên bắt đầu
dùng thuốc ít nhất 24 giờ trước khi đến. Trong thời gian ở vùng có sốt rét
phải dùng thuốc hàng ngày và khi đã rời khỏi vùng có sốt rét lưu hành,
phải uống thêm ít nhất 4 tuần nữa. Nhưng ở Thuỵ Điển, đã khuyến cáo
người lớn chỉ cần dùng ngày 100 mg và tiếp tục 1 tuần sau khi rời khỏi
vùng bệnh lưu hành.
Tác dụng không mong muốn Proguanil hydroclorid
Khó chịu nhẹ ở đường tiêu hoá; ỉa chảy;
viêm miệng; phản ứng da; rụng tóc. Hiếm có mày đay, phù mạch.
Quá liều và xử trí Proguanil hydroclorid
Triệu chứng: Khó chịu ở thượng vị; nôn và kích ứng thận dẫn đến đái
ra máu.
Xử trí: Chủ yếu điều trị triệu chứng, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Độ ổn định và bảo quản Proguanil hydroclorid
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ trong phòng,
tránh ẩm.
http://nidqc.org.vn/duocthu/347/