Nội dung chính
Tên chung quốc tế Tetracyclin
Tetracycline
Dạng thuốc và liều lượng Tetracyclin
Hình:
Viên nén tetracyclin hydroclorid, 250 mg. Lọ bột pha tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 250 mg, 500 mg. Siro 125 mg/5 ml.
Chỉ định Tetracyclin
Nhiễm khuẩn do Chlamydia ; nhiễm khuẩn do Mycoplasma và Rickettsia (sốt mò Scrub typhus); bệnh Lyme; bệnh brucella (phối hợp với rifampicin); bệnh leptospira; bệnh do vẹt truyền ( Chlamydia psittaci ); bệnh tả; bệnh chột chuột ( Pseudomonas pseudomallei ); dịch hạch; bệnh than; bệnh sốt rét.
Chống chỉ định Tetracyclin
Người mẫn cảm với bất kỳ một tetracyclin nào. Thuốc có thể gắn vào xương gây biến màu và ảnh hưởng tới sự phát triển của răng, vì vậy, không dùng tetracyclin cho trẻ dưới 8 tuổi, hoặc trong thời kỳ thai nghén và cho con bú (Phụ lục 2 và 3).
Thận trọng Tetracyclin
Tránh tiếp xúc với ánh nắng, ánh sáng đèn – đã có báo cáo về mẫn cảm ánh sáng. Bệnh nhân suy gan (Phụ lục 5), hoặc thuốc gây độc gan. Suy thận tránh dùng (Phụ lục 4). Tetracyclin có thể tăng yếu cơ trên bệnh nhược cơ và làm nặng thêm bệnh lupus ban đỏ. Các kháng acid, muối alumini (nhụm), calci, sắt, magnesi và kẽm làm giảm hấp thu tetracyclin.
Liều lượng và cách dùng Tetracyclin
Dùng uống. Người lớn, 250 mg mỗi 6 giờ, nhiễm khuẩn nặng tăng 500 mg mỗi 6 – 8 giờ.
Viêm niệu đạo do Chlamydia : 500 mg mỗi 6 giờ trong 7 – 14 ngày (21 ngày, nếu không đỡ hoặc tái phát sau đợt điều trị đầu tiên).
Viên thuốc phải uống (không nhai) với nhiều nước trong tư thế ngồi hoặc đứng để tránh kích ứng thực quản.
Tác dụng không mong muốn Tetracyclin
Buồn nôn, nôn, ỉa chảy (viêm đại tràng do kháng sinh), khó nuốt và kích ứng thực quản. Tác dụng khác hiếm gặp gồm gây độc gan, rối loạn máu, mẫn cảm ánh sáng và phản ứng quá mẫn (gồm ngoại ban, viêm da tróc vẩy, mày đay, phù mạch, phản ứng phản vệ, viêm màng ngoài tim). Nhức đầu và rối loạn thị giác có thể chứng tỏ có tăng áp lực nội sọ lành tính (ngừng thuốc), thóp phồng thấy ở trẻ nhỏ; biến màu răng đang phát triển và đôi khi gây kém phát triển răng.
Độ ổn định và bảo quản Tetracyclin
Tetracyclin hydroclorid tương đối ổn định khi bảo quản ở 37 o C và độ ẩm 66%, mất 10% hoạt lực sau 2 tháng. Dạng muối phosphat kém ổn định hơn, mất 25 – 40% hoạt lực trong cùng điều kiện và thời gian.
http://nidqc.org.vn/duocthu/283/