Nội dung chính
Tên chung quốc tế Acid folic
Folic acid
Dạng thuốc và hàm lượng Acid folic
Viên nén 1 mg, 5 mg.
Hình Acid folic
Chỉ định Acid folic
Phòng và điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic. Điều trị dự phòng những khuyết tật ống thần kinh của thai. Bổ sung acid folic cho các bệnh nhân đang được điều trị các thuốc độc tế bào như methotrexat.
Chống chỉ định Acid folic
Bệnh ác tính phụ thuộc folat. Không sử dụng đơn độc trong các trường hợp thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa được chẩn đoán hoặc các trường hợp thiếu vitamin B12 khác vì nguy cơ phát triển bệnh thoái hóa tủy sống bán cấp.
Thận trọng Acid folic
Phụ nữ đang điều trị thuốc chống động kinh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng acid folic.
Tương tác thuốc Acid folic
(Phụ lục 1).
Liều lượng và cách dùng Acid folic
Điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic:
Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi: Đường uống, 5 mg/ngày trong 4 tháng. Liều lượng có thể cần tới 15 mg/ngày đối với những người bệnh kém hấp thu. Liều duy trì: 5 mg cho cách nhau từ 1 – 7 ngày/lần tuỳ theo bệnh cơ bản.
Trẻ em dưới 1 tuổi: Đường uống, 500 microgam/kg/ngày.
Dự phòng khuyết tật ống thần kinh:
Uống 400 microgram/ngày trước khi có thai và trong suốt 12 tuần đầu của thai kỳ.
Nếu thai lần trước đã có khuyết tật ống thần kinh: Uống 5 mg/ngày, ít nhất trong 4 tuần trước khi có thai cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
Tác dụng không mong muốn Acid folic
Rất hiếm gặp. Có thể ngứa, nổi ban, mày đay, rối loạn tiêu hóa.
Cách xử trí Acid folic
Giảm liều hoặc ngừng thuốc. Điều trị bằng các thuốc chống dị ứng.
http://nidqc.org.vn/duocthu/419/