Thứ Sáu , 3 Tháng Năm 2024
Trang chủ Các bài viết của Bác sĩ Phạm Thanh Hoàng Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng như thế nào lên con của bạn?

Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng như thế nào lên con của bạn?

Bài viết thứ 20 trong 30 bài thuộc chủ đề Các bài viết của Bác sĩ Phạm Thanh Hoàng
 

Em bé của bà mẹ tiểu đường thường lớn hơn bình thường, tâm lý các bà mẹ Việt Nam đều thích con mình nặng cân. Tuy nhiên, các em bé này thường có nhiều vấn đề về sức khỏe:

  • Bé to thường dễ bị gãy xương đòn khi sinh hay kẹt vai lúc sinh (đầu bé sinh ra khỏi âm hộ nhưng vai bị kẹt lại). Khi đó Bác sĩ sẽ làm 1 số thủ thuật để sinh bé, các thủ thuật này có nguy cơ làm gãy xương đòn, liệt đám rối thần kinh cánh tay, bé ngạt
  • Tăng nguy cơ bị mổ lấy thai vì bé to không qua được đường sinh (bạn nên đọc bài Lựa chọn sinh thường hay sinh mổ? để tìm hiểu thêm các bất lợi của bé và mẹ khi phải sinh mổ)
  • Sau sinh bé dễ bị hạ đường huyết, những trường hợp nặng có thể dẫn đến hôn mê, co giật, tổn thương não
  • Bé thường có vấn đề về hô hấp, phổi của bé thường chậm trưởng thành hơn so với bé của bà mẹ không bị tiểu đường
  • Dễ bị hạ calci máu, có thể ảnh hưởng lên chức năng hoạt động của tim bé
  • Tăng nguy cơ vàng da nặng sau sinh
  • Tăng nguy cơ bé mất đột ngột ở 2 tháng cuối thai kỳ
  • Tăng nguy cơ sẩy thai, sinh non
  • Bé thường thừa cân, béo phì về sau
  • Khi bé lớn, dễ bị bệnh đái tháo đường

Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng lên bạn như thế nào?

  • Em bé to, làm bạn tăng nguy cơ phải mổ lấy thai
  • Nếu sinh thường, khả năng tổn thương các cơ và dây chằng sàn chậu nhiều hơn, dễ dẫn đến sa tạng chậu hơn. Vết cắt ở tầng sinh môn cũng dài hơn
  • Về sau, bạn dễ bị bệnh đái tháo đường hay thừa cân

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Khi chúng ta ăn, glucose vào máu. Nhờ insulin (một chất được tiết ra từ tuyến tụy), glucose vào trong tế bào và được chuyển thành năng lượng. Khi có thai, 1 số hormone thay đổi làm cho các tế bào kém đáp ứng với insulin. Ở một số thai phụ, tuyến tụy sẽ tiết ra nhiều hơn insulin nên lượng đường không tăng quá nhiều trong máu. Khi tuyến tụy tiết không đủ insulin hay các tế bào đáp ứng quá kém với insulin, lượng đường trong máu tăng lên và gây ra bệnh đái tháo đường thai kỳ.

Xem thêm bài: Tiểu đường thai kỳ

Ai là người dễ bị tiểu đường khi mang thai?

Nếu người có một trong những yếu tố dưới đây sẽ dễ bị tiểu đường thai kỳ hơn so với người khác:

  • Thừa cân, BMI > 30
  • Bị tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai trước
  • Có đường trong nước tiểu
  • Gia đình có người trực hệ bị tiểu đường
  • Trên 35 tuổi
  • Có tăng huyết áp
  • Người ở vùng đông á, nam á
  • Tiền căn mang thai lần trước:
    • Con to (>4kg)
    • Thai lưu (thai chết trong bụng) không rõ nguyên nhân
    • Sinh con dị tật, đặc biệt là các dị tật tim, thần kinh

Làm sao để biết tôi có bị tiểu đường thai kỳ không?

Như các yếu tố nguy cơ ở phía trên, có 1 yếu tố là người có nguồn gốc từ đông á hay nam á. Do vậy, đa phần phụ nữ Việt Nam là người có yếu tố nguy cơ. Bạn sẽ được làm test dung nạp đường trong thời điểm từ 24-28 tuần. Nếu bạn có quá nhiều yếu tố nguy cơ, bạn sẽ được làm test này khi khám thai lần đầu và lập lại lúc 24-28 tuần.

Test dung nạp đường được thực hiện như thế nào?

Bạn cần phải nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi làm xét nghiệm, trước đó bạn nên ăn bữa cuối như bình thường. Vào nơi xét nghiệm bạn sẽ được thử đường huyết đói, sau đó được uống 75g đường glucose, rồi được thử đường huyết 1 giờ và 2 giờ sau uống nước đường. Do vậy, sẽ dễ hơn khi thực hiện test này vào buổi sáng, bạn nên đến sớm để hoàn thành sớm 3 lần lấy máu rồi đi ăn sáng, nếu bạn đến trễ, thời gian nhịn đói kéo dài bạn dễ bị hạ đường huyết.

Tôi phải làm gì khi bị tiểu đường thai kỳ?

Thay đổi chế độ ăn

  • Ba bữa ăn chính cần ăn ít lại, thêm vào 2 đến 4 bữa phụ. Chia nhỏ bữa ăn giúp cho lượng đường nạp vào ổn định không phải lúc quá cao lúc quá thấp. Bữa ăn vẫn gồm các chất chứa glucose như chế độ ăn bình thường nhưng lượng ít hơn, tốt nhất nên ăn các loại thực phẩm chứa glucose và chất xơ như khoai, đậu, … Các chất xơ sẽ giúp cho thức ăn được tiêu hóa và phóng thích glucose chậm và từ từ giúp ổn định đường huyết hơn các nguồn glucose khác;
  • Chất đạm là rất quan trọng, giúp cho bạn thấy no, cung cấp năng lượng cho cơ thể, ổn định đường huyết tốt;
  • Bữa ăn sáng rất quan trọng, đường huyết thường giảm vào buổi sáng, do sau 1 đêm dài không ăn. Hạn chế tinh bột, ăn nhiều đạm hơn;
  • Ăn nhiều chất xơ: rau, trái cây tươi, ngũ cốc,… các chất này sẽ phân hủy, cung cấp chất đường từ từ tránh đường huyết tăng cao sau mỗi bữa ăn;
  • Hạn chế sữa (có nhiều lactose). Trong sữa thường có calci, bạn cần bổ sung calci bằng nguồn khác. Chú ý bổ sung các vitamin và chất khoáng;
  • Các chất béo không bão hòa có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể và làm giảm lượng cholesterol. Các thức ăn có chứa chất béo không bão hòa là: dầu thực vật, dầu olive, quả hạch, bơ.

Tập thể dục

Tập thể dục vừa phải có thể giúp cơ thể bạn tăng tiêu thụ lượng đường. Tập 30 phút mỗi ngày như đi bộ, bơi, đạp xe.

Dùng thuốc khi cần thiết

Nếu đường huyết của bạn không được kiểm soát bằng cách thay đổi chế độ ăn và tập thể dục, bạn cần đến thuốc để ổn định đường huyết. Thuốc hạ đường huyết phổ biến nhất dùng trong thai kỳ là insulin tiêm.

Sau sinh bạn cần làm gì?

Trong lúc mang thai bạn cần phát hiện sớm tiểu đường thai kỳ và kiểm soát đường huyết tốt. Vậy sau khi sinh xong, bạn cần làm gì để giảm các nguy cơ và biến chứng tiểu đường

  • Cho bé bú sớm để tránh hạ đường huyết cho bé. Bú sữa mẹ giúp giảm nguy cơ béo phì và tiểu đường cho bé về sau;
  • Vì bé dễ bị béo phì, bệnh tim mạch về sau, bạn cần nuôi con bằng chế độ ăn tốt cho sức khỏe, giữ cân nặng phù hợp và tăng cường hoạt động thể lực;
  • Sau sinh 6-12 tuần, bạn cần làm lại test dung nạp đường để xem cơ thể mình có thể cân bằng đường huyết bình thường như trước khi mang thai không;
  • Giảm cân, ăn thức ăn tốt cho sức khỏe, tập thể dục thường xuyên;
  • Cho con bú giúp giảm cân sau sinh, góp phần giảm nguy cơ tiểu đường type 2 và bệnh lý tim mạch.

Tài liệu tham khảo

https://www.facebook.com/BSPhamThanhHoang/posts/872259206154508